鬼婆と小僧 – Onibaba to kozou – Mụ quỷ và tiểu tăng

Truyện dân gian Nhật bản: 鬼婆と小僧 – Onibaba to kozou – Mụ quỷ và tiểu tăng

Truyện dân gian Nhật Bản
 
鬼婆と小僧 Onibaba to kozou – Mụ quỷ và tiểu tăng
 

あるお寺に、こぞうさんがいました。ある日、おしょう様に
山をこえたとなりの村へお使いに行くように言われました。
「山には、人を食べるおにばばがいるから、このおふだを三枚もって行きなさい。
願い事を言えばかならずかなえてくれよう」

Ở một ngôi chùa nọ có một tiểu tăng ở đó. Một hôm, tiểu tăng được hòa thượng sai đi mua hàng ở thôn kế bên bên kia núi.
"Ở trong núi có một con quỷ cái chuyên ăn thịt người, con hãy cầm ba tấm bùa này mà đi.
Chỉ cần con ước điều gì là chắc chắn sẽ thành hiện thực."

お 寺 otera: ngôi chùa, "tera" là chùa nhưng trong tiếng Nhật hay thêm "o" như là một cách nói tự nhiên (osake: rượu, oyasumi: đi nghỉ, obon: lễ hội obon, oshigoto: công việc,…). Thêm "o" cũng là cách để cách nói trở nên lễ phép, lịch sự.
こぞう(小僧) kozou: Tiểu tăng, ở đây "zou" là từ Hán Nhật còn "ko" thì lại dùng từ thuần Nhật (ko = nhỏ).
お しょう様 = 和尚様 = oshousama: Hòa thượng, "oshou" là cách đọc chữ "hòa thượng" khi người Nhật mượn chữ Hán từ thời nhà Đường khi đạo Phật truyền bá vào nước Nhật (thông thường phải đọc là "washou"). "sama" là để chỉ người quyền cao chức trọng hay đáng tôn trọng (= "ngài").
山 をこえたとなりの村: Làng kế bên ở bên kia núi, "tonari no mura" là "làng kế, làng bên" còn "yama wo koeta" chỉ tính chất "vượt qua ngọn núi", tức là "bên kia núi".
お使いに行く: Đi mua hàng
行くように言われました: Được sai đi (… suru you ni: với mục đích làm gì, được sai làm gì; … to iwareru: bị bảo là, bị sai làm gì đó)
おにばば: Quỷ cái, "baba" nghĩa là "bà bà"
行きなさい: "Đi đi", "~nasai" (shinasai) là mẫu dùng sai bảo người dưới. (Với người trên: shite kudasai).
願い事を言えばかならずかなえてくれよう: 
negaigoto = lời cầu nguyện, ước nguyện
negaigoto wo iu: cầu
kanarazu: chắc chắn
kanaeru: thành hiện thực (mong ước, ước mơ, lời cầu xin)
kureyou: kureru deshou, kureru darou (dạng nói kiểu cách)

こぞうさんが、山道を歩いていくと、道ばたにおばあさんがすわっていました。
「こぞうさん、こぞうさん、ちょっと手をかしておくれでないか。
家まで帰るのに足がいたくなってあるけなくなってしまったよ」
おばあさんは、そう言いました。

Tiểu tăng đang đi bộ đường núi thì có một bà lão ngồi ở ven đường.
"Tiểu tăng, tiểu tăng, có thể giúp bà một chút không.
Bà đang đi về nhà thì chân bị đau nên không đi nổi nữa đâu"
Bà lão nói vậy với tiểu tăng.

山道を歩いていくと: Khi đang đi đường núi (yamamichi), "~ suru to" là "khi đang ~"
道ばた = michibata: Ven đường, "hata" là "ven, bên, góc", ở đây là nối từ nên hata thành bata
手をかして: "te wo kasu" là "cho mượn tay", tức là giúp đỡ
ちょっと手をかしておくれでないか: "okure denai ka" là dạng kiểu cách của "kurenai ka"
= chotto te wo kashite kurenai ka (cháu giúp bà chút được không)
家まで帰るのに: Khi đang về nhà; "~ suru no ni" là vào lúc làm gì (thì có gì đó xảy ra.)
足がいたくなってあるけなくなってしまったよ:
足がいたくなって = Chân bị đau (đang đi thì bị đau nên dùng "itaku naru")
arukenaku natte: Không đi bộ được nữa (arukenai = không thể đi bộ, naru ở đây để chỉ là đang đi được thì chuyển qua không đi được nữa, chú ý là "naru" = "trở nên")
shimatta: Chuyện gì xảy ra "mất rồi"
あるけなくなってしまった: Bà không đi nổi mất rồi!

こぞうさんは、おばあさんの手を引いてあげました。
「あっちだよ」と、おばあさんは、道を教えてくれました。
でもその道は、どんどん山のおくへ向かっています。

Tiểu tăng dắt tay bà lão đi.
"Phía kia đấy", bà lão chỉ đường cho tiểu tăng.
Nhưng mà con đường đó càng ngày càng đi sâu vào trong núi.

あっ ちだよ: atchi da yo = achira da yo, tiếng Nhật khi nói hay nói achira = atchi (phía kia), sochira = sotchi (phía đó, quý vị), kochira = kotchi (phía này, "tôi")
yama no oku: trong núi, sâu trong núi (oku = bên trong, trong góc)
mukau: hướng về, đi về phía

こうして、とうとう山おくのいっけんのあばらやに着きました。
「ありがとうよ。でも、もうすぐ日がくれる。夜道はあぶないから、
今夜はここにおとまり」
おばあさんに言われて、こぞうさんはしかたなく、
おばあさんの家にとまることにしました。

Cứ như vậy cuối cùng tới một túp lều ở sâu trong núi.
"Cám ơn nhé. Nhưng mà trời sắp tối rồi. Đường ban đêm nguy hiểm lắm, tối nay cháu ngủ lại đây đi"
Bà lão nói vậy với tiểu tăng, tiểu tăng chẳng còn cách nào khác đành phải ở lại nhà bà lão.

とうとう: cuối cùng
日がくれる = hi ga kureru: Trời sắp tối (mặt trời lặn)
しかたなく = shikata naku (shikata ga nai): Không còn cách nào khác (shikata = cách làm, cách xử lý)
おばあさんの家にとまることにしました。= Quyết định ngủ lại nhà bà lão
… ni suru: Quyết định (làm gì)

夜中に、こぞうさんはふと目を覚ましました。
すると、シャッシャッという音がします。
ふすまの穴からとなりの部屋をのぞいてみると
やさしそうなおばあさんは、
鬼ばばのすがたになって、
ほうちょうをといでいるではありませんか。
「きっと、私を食べるつもりだ」

Giữa đêm tiểu tăng bất chợt thức giấc.
Chú liền nghe thấy tiếng xoẹt xoẹt.
Chú nhìn trộm qua lỗ trên vách thì thấy bà lão hiền từ đã biến thành hình một con quỷ cái và không phải nó đang mài dao đó sao?
"Chắc chắn là định ăn thịt mình"

ふと目を覚ましました: Bất chợt tỉnh giấc, tiếng Nhật cũng dùng những từ tượng hình, tượng thanh, ở đây là "futo" để chỉ sự bất chợt
シャッシャッという音: tiếng "xoẹt xoẹt", đây là từ tượng thanh shasshatto = xoẹt xo
となりの部屋をのぞいてみる: Thử nhìn trộm phòng bên, "shite miru" là "thử làm gì"
ほうちょうをといでいるではありませんか: "Không phải đang mài dao đó sao?", đây là cách kể chuyện theo kiểu nói thay cho chú tiểu.

「おばさん、おばあさん、おしっこ」
こぞうさんは、そう言っておばあさんを呼びました。
「しかたないね、まよわないようにこのなわでしばって
あげるから、便所にいっておいで」
鬼ばばは、こぞうさんのこしのところをなわで
しばってやりました。

"Bà ơi, bà ơi, cháu đi tè"
Tiểu tăng nói vậy để gọi bà lão.
"Vậy phải đi thôi, để cháu không lạc thì bà sẽ buộc cho cháu sợi dây thừng này,
cháu đi nhà tiêu rồi quay lại nhé"
Mụ quỷ buộc sợ dây thừng vào eo của tiểu tăng.

しかたない: không có cách khác = "vậy phải đi thôi"
まよわないように: để không bị lạc, "you ni" là "để, với mục đích là"
nawa de shibatte ageru: Buộc cho bằng dây thừng, "shite ageru" là làm gì "cho" ai, ageru là chỉ làm gì vì lợi ích của ai đó
itte oide = itte kite: Đi rồi quay lại nhé, "oide" là dạng thân mật của "kite"
しばってやりました: shite yaru là làm gì cho người có vị thế thấp hơn, ở đây là "buộc cho bằng dây thừng"

こぞうさんは、便所にはいるとこしをしばっているなわをといて、
柱にしばりつけるとそこへおしょうさんにもらったおふだを一枚はさみました。
「どうか、あの鬼ばばが何か言ったら、まだまだと答えてください」 そうして、こぞうさんは、こっそりにげだしました。

Tiểu tăng vào nhà tiêu liền cở sợi dây thừng buộc ở eo, buộc vào cột rồi kẹp một tấm bùa mà hòa thượng đưa cho vào.
"Nếu mà mụ quỷ đó nói điều gì thì xin hãy bảo là vẫn chưa, vẫn chưa"
Làm vậy xong tiểu tăng bí mật chạy trốn đi.

便所にはいると: "Vừa vào nhà tiêu liền", "to" diễn tả sự làm gì "liền" ngay sau một hành động
柱 にしばりつけると: buộc vào cột rồi, "to" ở đây là "rồi", diễn tả hành động liên tiếp; "tsukeru" là đính vào, dán vào, ghép vào, cho vào, shibari-tsukeru là buộc vào, tiếng Nhật hay dùng ghép động từ như thế này.

「まだかい、こぞうさん」
鬼ばばが声をかけると、柱が答えます。
「まだ、まだ」
「まだかい、こぞうさん」
「まだ、まだ」
こうしている間に、こぞうさんはどんどん遠くまでにげていきました。

"Xong chưa hả tiểu tăng?"
Mụ quỷ hỏi thì cây cột liền trả lời "Vẫn chưa, vẫn chưa".
"Xong chưa, tiểu tăng?"
"Vẫn chưa, vẫn chưa"
Trong lúc như vậy, tiểu tăng càng ngày càng chạy trốn đi xa.

mada ka i = mada ka: Xong chưa, ở đây "ka i" là cách hỏi người lớn nói với người dưới, như là "Xong chưa hả". Cảnh sát thẩm tra tội phạm cũng hay dùng "ka i". (= "hả?")

やっとこぞうさんがいないことに気づいた鬼ばばは、こぞうさんを追いかけました。
その早いこと早いこと、見る間にこぞうさんに追いついてきました。
もう少しで、鬼ばばの手がこぞうさんにとどきそうになったとき、
こぞうさんはおふだを投げて言いました。 「大きな川を作ってください」

Cuối cùng thì mụ quỷ cũng phát hiện ra tiểu tăng không có ở đó, liền đuổi theo.
Rất nhanh chóng vừa nhìn thấy tiểu tăng là mụ đã đuổi kịp.
Khi còn chút xíu nữa thì tay mụ quỷ tóm được tiểu tăng thì tiểu tăng liền ném ra một tầm bùa và nói: "Xin hãy tạo ra một dòng sông lớn"

やっ とこぞうさんがいないことに気づいた鬼ばば: Mụ quỷ, cuối cùng cũng phát hiện ra tiểu tăng không có ở đó, … Đây là cách nói hay dùng trong tiếng Nhật: Cụm bổ nghĩa bổ nghĩa trực tiếp cho chủ thể (thay vì tách ra 2 cụm như tiếng Việt hay tiếng Anh ở trên)
もう少しで = mou sukoshi de: Còn chút xíu nữa
鬼ばばの手がこぞうさんにとどきそうになったとき: Khi tay mụ quỷ sắp chạm tới tiểu tăng
te ga todoku: tay với tới …, todokisou: có vẻ chạm tới, sắp chạm tới (Động từ hàng "i" + "sou": Sắp, có vẻ sắp)

すると、鬼ばばの目の前に大きな川ができました。
鬼ばばは、その川を泳いでわたらなければなりません。
そのすきに、こぞうさんは、どんどん遠くまでにげていきました。

Lập tức có một con sống lớn xuất hiện trước mặt mụ quỷ.
Mụ quỷ phải bơi qua con sống đó.
Trong lúc đó tiểu tăng chạy trốn càng ngày càng xa.

dekiru = có thể, xuất hiện, (cơm, thức ăn) chín; diễn tả khả năng có thể làm gì hoặc là có cái gì đó xuất hiện (như cơm chín)
nigete iku: nigeru là chạy trốn, nigete iku là chỉ sự "chạy trốn đi" (khỏi nơi đang đứng), ngược lại sẽ là "nigete kuru" = "chạy trốn đến". Trong tiếng Nhật "iku", "kuru" chỉ hướng "đi", "đến" của hành động, ví dụ "Kaimono shite kita" = "Tôi vừa đi mua hàng về đây".
suru to = Vừa đó thì = Lập tức

川をわたった鬼ばばが、またまた追いついてきました。
もう少しで、鬼ばばの手が、こぞうさんの背中にとどきそうになったとき、
こぞうさんは最後のおふだを投げて言いました。
「大きな砂山を作ってください」
すると、大きな砂山ができて、鬼ばばはすべってころんで
なかなかこぞうさんに追いつけません。

Mụ quỷ, vừa qua được sông, lại đuổi tới nơi.
Khi chút xíu nữa là tay mụ lại chạm được vào lưng tiểu tăng,
tiểu tăng ném nốt tấm bùa cuối cùng và nói:
"Xin hãy tạo ra một núi cát lớn"
Lập tức một núi cát lớn xuất hiện, mụ quỷ trượt ngã lăn,
không sao có thể đuổi kịp tiểu tăng.

mata = lại
oitsuku = đuổi kịp
oitsuite kita = đuổi kịp tới ("kuru" = "tới")
nakanaka = mãi mà vẫn (không làm được gì) (naka = ở giữa, bên trong)

そのすきに、こぞうさんはお寺にかけこみました。

そしておしょうさんに言いました。
「おしょうさん、おしょうさん鬼ばばに追いつかれそうです」
「よしよし、そこのおしいれにかくれていなさい」

Trong lúc đó, tiểu tăng chạy vào trong chùa và nói với hòa thượng:
"Hòa thượng, hòa thượng, con sắp bị mụ quỷ đuổi kịp rồi"
"Được rồi được rồi, con trốn vào trong cái tủ quần áo kia đi"

kakekomu: Chạy vào, "kakeru" là chạy thật nhanh, komu = vào
oitsukaresou: thể bị động, "sắp bị đuổi kịp"
kakurete inasai: inasai là dạng sai bảo của "iru" (= "ở"), ở đây là trốn vào tủ rồi ở trong đó
yoshi yoshi = "tốt, tốt", hay "được rồi, được rồi" (yoshi = yoi = tốt), chỉ dùng cho người trên nói với người dưới

こぞうさんが、押入にかくれたとたん、鬼ばばが飛びこんできました。

「やい、おしょう、こぞうがにげてこなかったか」
「いや、だれもこなかった」
「うそをつけ、うそをつくとおまえから食べてしまうぞ」

Tiểu tăng vừa trốn vào tủ xong thì mụ quỷ chạy như bay vào.
"Này, hòa thượng, tiểu tăng có chạy tới đây không?"
"Không, không có ai tới cả"
"Cứ nói dối đi, nói dối thì tao sẽ ăn thịt mày trước đấy"

kakureta totan = vừa trốn xong thì…, "totan" chỉ vừa làm gì xong thì có việc gì xảy ra
tobikomu = bay vào, ở đây là "chạy như bay vào"
nigete konakatta?: konai là phủ định của "kuru" (tới, đến) = có chạy trốn tới đây không
おまえから: "Từ mày đi", ở đây là "ăn mày trước", kara = "từ, kể từ"
食べてしまうぞ: "zo" là cách nói nhấn mạnh là sẽ làm gì (chỉ dùng trong tình huống suồng sã, thân mật)

「じゃあ、わざくらべをしよう。私が負けたら、私を食べても良いぞ。
そうだな、お前は豆に化けられるか?あんな小さなものに化けるのはむずかしいだろう」
そう言われて、鬼ばばは、
「何を、豆だと。そんなのは簡単だ」
と言いながら、とんぼ返りをしました。
すると、あっという間に小さな豆になってしまいました。

"Vậy thì, chúng ta hãy đọ phép thuật. Nếu tao thua thì mày có thể ăn thịt tao đấy. Thế nào, mày có biến thành hạt đậu được không? Biến thành hát đậu bé tẹo như vậy khó lắm đấy nhỉ?"
Vừa nghe vậy mụ quỷ liền nói "Cái gì? Hạt đậu ấy à? Việc đó dễ lắm" rồi lượn một vòng. Lập tức mụ biến thành hạt đậu bé tẹo.

wazakurabe: waza = phép thuật, kurabe = đọ, so
tonbogaeri: lượn một vòng, "tonbo" là con chuồn chuồn, kaeri = lượn vòng, đây là từ chỉ sự lượn người một vòng giống như chuồn chuồn, là một trong những cách sử dụng phép thuật

それを見たおしょうさんは、さっと手をのばして豆をつまむと口にほうりこんで、
むしゃむしゃ食べてしまいました。 —おしまい—

Hòa thượng, vừa nhìn thấy thế, nhanh tay cầm hạt đậu bỏ vào miệng nhai mất tiêu.
—Hết—

Ý nghĩa câu chuyện (SAROMA JCLASS):

本当の強さは力ではなく、頭脳です。
Sức mạnh thực sự không phải là ở cơ bắp mà là ở đầu óc.

Ở câu chuyện trên, hòa thượng đã đánh vào điểm yếu của đối thủ, đó là lòng tham và tính hiếu thắng.

Leave a Reply

Your email address will not be published.

*